BỆNH PHỔ BIẾN CỦA GÀ THẢ VƯỜN VÀ CÁCH PHÒNG TRÁNH (PHẦN 2)

Những bệnh phổ biến ở gà thả vườn phần 1 thì mình đã trình bày khá kỹ. Đó là theo tài liệu tổng hợp sưu tầm và trắc lọc lại của các trung tâm nghiên cứu nông nghiệp. Phần 2 này tiếp tục nói đến những căn bệnh cũng rất cần lưu ý cho gà thả vườn. Mục đích phần 2 này cũng nhầm góp phần giúp cho bà con nuôi gà hiểu biết , tránh được thiệt hại cho gia cầm đang nuôi.

7. Bệnh Marek(bệnh đường hô hấp phổ biến trên gà thả vườn):

Là bệnh truyền nhiễm lây lan cấp tính hoặc mãn tính do virus thuộc họ Herpes virus thuộc nhóm B liên kết tế bào bắt buộc. Virus có thể tồn tại lâu trong đệm lót, bụi bặm ở chuồng gà bệnh đến 16 tuần, trong glycerin 6 tháng.

*Virus có ở các lỗ chân lông, bám vào vỏ trứng, được thải ở phân gà, dải đớt. Gà ốm truyền bệnh cho gà khoẻ trực tiếp tiếp xúc, hoặc qua đường hô hấp, qua vật thải, lông, dót, vỏ trứng, phân… Tuổi gà mẫn cảm với bệnh Marek. từ 4-20 tuần.

Nội dung chính

Có 2 dạng bệnh:

a)Marek dạng cổ điển (mãn tính) thường gây ở gà lớn 3-4 tháng tuổi, thể hiện phổ biến là gà đẻ không vững dẫn đến què (liệt) 1 hay 2 chân và cánh, trường hợp nặng cả 2 chân đều liệt, một chân choãi ra đằng trước, một chân choãi ra đằng sau (hình com pa), nếu thần kinh cổ bị nhiễm thì gục đầu xuống hoặc vẹo cổ ra đằng sau. Một số gà bị viêm thần kinh mắt (Iridociclitis) ở gà lớn 9 tháng tuổi trở lên, thuỷ tinh thể bị đục, không tròn, có con bị biến dạng ra hình răng cưa, không nhìn thấy nên không ăn được, gầy, yếu, kiệt sức, chết

b)Marek dạng nội tạng (cấp tính) thường ở gà con 6- 16 tuần tuổi, khối u phát triển ở hầu hết các cơ quan nội tạng như gan, lách, thận, dạ dày tuyến, ruột, buồng trứng, màng treo ruột, da, tim, túi fabricius….

Gà ốm bị kiệt sức nhanh, ỉa chảy, chết nhanh. Mổ gà ốm thấy khối u ở nội tạng, có cơ quan nội tạng to lên gấp 2-3 lần, nhất là lách và gan (nên nhiều người quen gọi nôm na là “bệnh to gan”), tỷ lệ chết 5-60%.

c) Phòng bệnh Marek chính là thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp vệ sinh phòng bệnh thú y, chăm sóc nuôi dưỡng tốt. Hàng ngày quét, nhặt thu dọn lông và đốt hết vì virus tồn tại lâu trong chân lông. Tiêm phòng vacxin Marek cho gà con lúc mới nở ngay tại trạm ấp. Không nuôi gà lớn, gà con lẫn lộn. Bệnh Marek chưa có thuốc chữa trị đặc hiệu.

>>Cách chăm sóc gà đông tảo khi trời nắng nóng <<

8. Bệnh bạch ly (samonellosis) – Bệnh thương hàn (typhus avium):

Là bệnh truyền nhiễm lây lan cấp tính hay mãn tính ở gia cầm do vi khuẩn thuộc genus Samonella gây ra. Bệnh bạch ly còn gọi là bệnh ỉa cứt trắng do vi khuẩn Sanmonella pullorum gây ra ở gà con và bệnh thương hàn do vi khuẩn Samonella gallinarum gây ra ở gà lớn. Trên thế giới có quan điểm là tách ra như trên, có quan điểm kể cả một phần châu âu thì cho là chung, thực tế là rất giống nhau nên mọi biện pháp phòng trị như một bệnh.

Có 2 cách truyền bệnh:

a)Truyền dọc từ mẹ sang con: Gà mẹ bị bệnh thì trứng giống nhiễm bệnh nên gà con nở ra đã nhiễm bệnh có thể chết ngay, hoặc chết trong giai đoạn ấp cuối. Những gà con sống sót là vật mang bệnh.

b)Truyền ngang: Phân gà bệnh mang trùng truyền mầm bệnh làm ô nhiễm nước, thức ăn nhiễm làm lây bệnh qua miệng, hít mầm bệnh qua không khí ở máy ấp, ăn trứng nhiễm bệnh, gia súc ăn trứng và gà chết bệnh sẽ thải ra mầm bệnh trong phân, vacxin sống chế từ trứng có mầm bệnh có thể lan bệnh cho đàn gà mái khi được tiêm vacxin này.

c) gồm 2 phần :

*Thứ nhất gà con bị bệnh nặng từ sơ sinh đến 2 tuần tuổi, tỷ lệ mắc cao nhất vào 24-48 giờ sau khi nở. Gà ủ rũ, ít vận động, mắt nửa nhắm, nửa mở, bỏ ăn, cánh sã, uống nhiều nước, ỉa chảy phân hôi khắm, có bọt màu trắng, đôi khi lẫn máu, phân bết quanh hậu môn. Mổ gà chết, ốm thấy gan, lách bị sưng có màu đỏ tím. ở lách, tim, phổi có các ổ hoại tử.

*Tiếp theo gà lớn thường bị bệnh ở dạng ẩn (mãn tính), không thấy rõ triệu chứng, thường thấy ỉa chảy, phân bết đít, mào rụt, đẻ ít, trứng méo mó.

  • Trường hợp bệnh ồ ạt: Gà sốt, nằm phủ phục, khát nước, mào tích tía, ỉa chảy phân loãng vàng xanh. Gà có thể chết trong 2-3 ngày.
  • Mổ khám gà bệnh thấy gan bị xơ có các hạt hoại tử, buồng trứng viêm, nhiều trứng bị teo, trứng non dị hình, biến màu xanh xám.
  • Trứng giống bị nhiễm bệnh thì tỷ lệ chết phôi cao, gà nở ra yếu, đa phần hở rốn, lòng đỏ tiêu hết.

d)Những cách phòng bênh :(mong bà con thực hiện đúng theo từng bước):

  • Đầu tiên : phòng bệnh bằng biện pháp vệ sinh thú y tổng hợp toàn bộ chuồng trại, ổ ấp, trạm ấp. các trang trại nuôi gà định kỳ kiểm tra đàn gà đẻ giống bằng phản ứng “ngưng kết” loại bỏ hết gà mái bị bệnh. ở gia đình theo dõi con mái nào thể hiện các triệu chứng trên thì loại bỏ.
  • Tiếp theo đó là : cách ly nghiêm ngặt khu chăn nuôi. ở các nước đã hoàn toàn khống chế được bệnh bạch ly, các biện pháp xử lý rất nghiêm ngặt, gà bệnh có phản ứng dương tính khi kiểm tra là loại bỏ mặc dù không có triệu chứng, cách ly triệt để. Tăng cường chăm sóc nuôi dưỡng tốt đàn gà.
  • Cuối cùng là : điều ta dùng thuốc Choloramphenicol 50 mg/kg thể trọng trong 10 ngày, hoặc Tetracyclin 150-200 mg/kg thể trọng trong 7-10 ngày, hoặc Furazolidon 1 50-350 g/tấn thức ăn trong 7- 10 ngày.

>>Kinh nghiệm chăm sóc gà thả vườn đạt hiệu quả cao <<

9. Bệnh Gumboro (Infections bursal disease – IBD)

a)Đây là bệnh truyền nhiễm:

  •  Cơ chế của chúng là lây lan cấp tính do vurus thuộc họ Birnaviridae gây ra ở gà non làm viêm túi bạch huyết (fabricius) ở phía trên phao câu gà. Bệnh hay xảy ra ở gà con 3-6 tuần tuổi, có thể sớm muộn hơn tuỳ theo điều kiện dịch tễ ở từng địa phương.
  • Virus gây bệnh Gumboro tồn tại rất lâu trong điều kiện tự nhiên, trong thức ăn, nước uống, trong phân sống đến 52 ngày, ở nhiệt độ 25oc sống 21 ngày, ở -20oc sống trong 3 năm, trong huyễn dịch của túi bạch huyết -50oc virus giữ độc lực trong 18 tháng. Khoa học đã phân lập được virus Gumboro~ trong con mọt thức ăn lấy ở trại gà bệnh trước đó một năm.
  • Sau khi nhiễm virus 24-48 giờ gà phát bệnh đột ngột hàng loạt rất dễ nhầm với ngộ độc thức ăn. Gà bị bệnh do tiếp xúc với gà ốm, qua thức ăn, nước, thiết bị dụng cụ chăn nuôi, chim chóc và nhất là người chăn nuôi làm lây bệnh.

b)Tiếp theo là vấn đề  về Virus :

  • Đó là virus cường độc xâm nhập vào túi fabricius và các bộ phận có chức năng miễn dịch huỷ hoại tế bào lympho B và đại thực bào gây “hiện tượng giảm miễn dịch” ở gia cầm. Hệ miễn dịch bị tổn thương, gà mất khả năng sản sinh kháng thể chống bệnh ngay cả khi được tiêm phòng các bệnh khác như Newcastle, Marek… Do vậy, gà bị bệnh Gumboro kèm theo phát ra bệnh thứ phát khác.
  • Ở các trại gà giống thì gà bố mẹ cần phải được tiêm phòng vacxin Gumboro vào 19 tuần tuổi, lúc chuẩn bị đẻ. Kháng thể chống bệnh này từ gà mẹ truyền qua trứng sang gà con, do vậy gà con nở ra đã có miễn dịch cho đến sau 3-4 tuần tuổi (điều này giải thích lý do gà thường bị Gumboro vào 3-6 tuần tuổi).

c)Triệu chứng cần lưu ý của bệnh :

  • Gà bệnh ỉa chảy, phân màu vàng nhạt, đi lại khó khăn, lông xù, bỏ ăn nhanh, ủ rũ, một số con mổ cắn nhau vào vùng hậu môn. Sau 1-2 ngày phát bệnh gà bắt đầu chết và chết cao
  • vào ngày thứ 3, thứ 4. Tỷ lệ chết nhiều ít phụ thuộc vào sự chăm sóc nuôi dưỡng đàn gà. Tỷ lệ gà nhiễm bệnh lên đến 80%, có đàn cả đàn, chết 5-30%. Gà con suy giảm miễn dịch kéo dài, chậm lớn, giảm khả năng phòng chống đối với các bệnh khác.

d) Bệnh tích để lại rất nghiêm trọng để lại sau bệnh rất lợi hại :

  • Gà chết gầy khô do bị mất nước nhiều, diều lép, cơ lườn nhợt nhạt. Xuất huyết từng đám lấm tấm ở lườn, đùi, cánh, còn thấy ở cả tim, dạ dày, tuyến tụy, tim, ruột trực tràng và van hồi manh tràng, thận sưng to.
  • Đặc biệt là túi fabncius stmg to lên gấp 2-3 lần, trong túi có dịch lầy nhầy, sánh đục vàng lẫn máu, có thể có những mảnh bã đậu khi bệnh nặng. Khi bệnh không thể hiện triệu chứng bên ngoài đã thấy túi fabricius bị thương tổn.

e)Cách phòng chữa bệnh này rất khó khăn nha bà con : hiện tại chưa có thuốc đặc hiệu bệnh này .

  • Có bệnh là phải thực hiện:  Cách ly, bao vây khu vực chăn nuôi;  Loại gà bệnh quá yếu;  Cho cả đàn uống 1 liều kháng sinh Synaria hoặc neotesol hoặc Tetracyclin;  Bổ sung vitamin C, K và các loại khác (Phylasol, Solminvit, Tesgovit).
  • Cách phòng bệnh quan trọng hàng đầu nha bà con : Nhận mua giống ở nơi an toàn dịch;  Dùng vacxin Gumboro nhược độc cho gà con theo lịch tiêm phòng, tiêm vacxin vô hoạt cho gà bố mẹ trước khi lên đẻ từ 4-6 tuần; Chăm sóc nuôi dưỡng tốt.

>>KINH NGHIỆM VÀ CÁCH NUÔI GÀ RỪNG!!! ĐÁ CỰC NHANH CỰC<<

10. Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính (mycoplasmosis – CRD – Chronic Respiratory desease)

    Là bệnh truyền nhiễm lây lan mãn tính ở gà, gà tây và một số loại gia cầm khác. Thường gọi tắt là bệnh CRD, triệu chứng bệnh tích đường hô hấp, nổi rõ ở túi khí, do virus Mycoplasma gallisepticum gây ra.

  • Gà 2- 12 tuần tuổi và gà sắp đẻ dễ nhiễm bệnh này hơn các lứa tuổi khác, thường hay phát bệnh vào vụ đông quân khi có mưa phùn, gió mùa, độ ẩm không khí cao, có thể gọi là “bệnh thời tiết”.
  • Bệnh lan truyền dọc từ đời mẹ đến đời con qua trứng, từ gà bệnh sang gà khoẻ qua tiếp xúc, qua thức ăn nước uống, dụng cụ chăn nuôi, người chăm sóc . . . bị nhiễm. Gà ốm đã khỏi bệnh vẫn có thể còn thải vi khuẩn ra môi trường.

a)Triệu chứng phổ biến và đặc trưng của bệnh :

  • Gà con và gà dò bị bệnh hắt hơi, viêm kết mạc, chảy nước mắt, ít dịch thanh mạc ở lỗ mũi và mi mắt. Nhiều con mí mắt sưng tấy và dính vào nhau. Thở khò khè có tiếng ran khí quản dễ phát hiện vào buổi đêm yên tĩnh. Đêm đến, đi qua chuồng gà con, gà dò, gà đẻ bị bệnh nghe rõ tiếng ran khí quản…. Gà xù lông, thở khó bỏ ăn. Bệnh kéo dài làm gà gầy nhanh và chết.
  • Gà đẻ bị bệnh thở khò khè do nhiều dịch nhầy đọng ở ống hô hấp trên. Gà hắt hơi, vảy mỏ, ho, chảy nước mắt, nước mũi. Bệnh tiến triển chậm, lúc đầu nước mũi loãng, sau đặc dần và đọng ở xoang mặt làm cho mặt gà sưng lên. Gà gầy nhanh rồi chết.
  • Tỷ lệ ốm của gà bị CRD có thể từ 20-50% phụ thuộc vào điều kiện vệ sinh phòng bệnh, nuôi dưỡng chăm sóc, tuổi gà.
  • Tỷ lệ chết của gà con từ rất ít đến 30%, của gà đẻ thì chết không cao, những thiệt hại lớn là giảm đẻ, nhất là những đàn mới lên đẻ.

b)Bệnh tích để lại sau khi tiến triển khá nghiêm trọng đó là :

  • Viêm toàn bộ đường hô hấp như: Khoang mũi, thanh khí quản và túi khí viêm có đọng những đám dày lên màu trắng vàng bã đậu như casein cứng rất điển hình. Gan bị phù bởi một lớp màng fibrin giả. Màng bao tim cũng viêm. . .
  • Đôi khi còn có từng mảng bã đậu rơi ra khoang bụng. ở gà con có thớ bã đậu ở khí quản, phế quản, túi khí, hốc mắt, hốc mũi; giác mạc bị đục mờ và có những ổ áp xe ở khớp hàm. ở gà đẻ viêm mãn tính buồng trứng, thoái hoá nang trứng trước khi chín. Cần chú ý bệnh CRD này có thể xếp theo 3 dạng sau:
  • Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính chính. Nguyên nhân bị bệnh là do căng thẳng (stress) lượng vi khuẩn Mycoplasma tăng làm phát bệnh, thường có kiêm nhiễm cả một số vi khuẩn thứ cấp như E.con, Streptococcus…
  • -Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính thứ cấp. Xuất phát từ gà đã bị bệnh khác như cầu trùng, viêm phế quản truyền nhiễm… làm cơ thể yếu đi, có dịp cho vi khuẩn Mycoplasma bùng lên sinh bệnh và là bệnh kế phát của bệnh khác.
  •  Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính giả. Bệnh thể hiện triệu chứng bệnh tích ở túi khí của một số bệnh khác như bệnh Mycoplasmosis.
  • Gà bị bệnh này lâu chết, có khi tự khỏi. Thiệt hại chính là gà gầy sút nhanh, chậm lớn, khó phục hồi khi khỏi bệnh, sản lượng trứng giảm 10-40% .

c)Cách phòng bệnh này là cũng rất khó khăn như dưới đây:

  • Thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y, chuồng thông thoáng, không ẩm thấp, mật độ nuôi vừa không quá chật, chăm sóc nuôi dưỡng tốt.
  • Trang trại nuôi gà bố mẹ sinh sản cần kiểm tra bằng phản ứng huyết thanh học và kiểm tra vi khuẩn theo định kỳ để có biện pháp phòng trị kịp thời. Một số nước đã sử dụng vacxin phòng bệnh.
  • Để ngăn không cho bệnh truyền dọc từ gà mẹ sang gà con có thể dùng kháng sinh liều cao cho đàn gà mẹ trước khi thu trứng ấp, không cho mầm bệnh theo trứng, nhúng trứng giống vào dung dịch kháng sinh, có thể tiêm kháng sinh vào lòng đỏ, buồng khí trước khi ấp.
  • Thuốc phòng đặc hiệu là Tylosin cho gà dưới 1 tuần tuổi, tiêm dưới da khi gà mới nở, hoặc pha nước cho uống 3-5 ngày liên tục.

d)Cách trị bệnh là vô cùng khó khăn: bởi vì không có thuốc nào diệt hoàn toàn mầm bệnh CRD, chỉ ngăn cản bệnh phát triển. Khi có dịch cần tăng cường vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng, bổ sung thuốc bổ vitamin A, D, B… Chữa bệnh bằng dùng một trong các loại kháng sinh sau:

+ Tylosin với liều 0,5-1 g/1ít nước cho uống trong 3-5 ngày liền.

+ Tiêm Tylosin dưới da với liều 20-25 mg/kg thể trọng (tức là cho 1 con gà lkg, nếu bé hơn, to hơn phải tính cho khớp liều thuốc).

+ Phối hợp 1 lọ S treptomycin ( 1 g) + 1 lọ Penicillin (500.000 đơn vị) tiêm cho 8-10 gà dò hoặc 4-5 gà lớn trong ngày, liên tục trong 4-5 ngày. Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp từ 2-3 lần, mỗi lần cách nhau không trên 72 giờ.

+ Dinamutilin 45 với liều 1 g/1 ,8 lít nước cho uống trong 5 ngày.

+ Tetracyclin với liều 500-600 g/tấn thức ăn.

+ Furazolidon với liều 350-400 g/tấn thức ăn trong môi trường có tạp nhiễm E~coli, trong 5-7 ngày.

+ Tiêm Streptomycin 50 mg/kg thể trọng trong 3-4 ngày.

+ Chloramphenicol với liều 10 mg/kg thể trọng trong 3-4 ngày.

Thường dùng Tylosin + Streptomycin để tiêm chóng lành bệnh hơn. Nuôi gà Ri, Ri pha thả vườn thông thoáng chăm sóc tốt, lại có mật độ gà thưa và rất thưa trong cả vùng, cả thôn xóm nên có thể ít khi xảy ra bệnh này. Nhưng cần chú ý trời xấu, gió mùa, mưa rét là phải cho gà vào chuồng, cho ăn uống nuôi dưỡng tốt. .

chơi đá gà